Khi có nhu cầu thực hiện thủ tục ly hôn nhanh tại Vĩnh Cửu thì bạn nên nhờ dịch vụ luật sư ly hôn trọn gói tại Vĩnh Cửu để được tư vấn miễn phí về thủ tục ly hôn nhanh và biết được chi phí thuê luật sư ly hôn là bao nhiêu.
Mục lục bài viết
1. LUẬT SƯ LY HÔN NHANH VĨNH CỬU SẼ GIÚP GÌ CHO BẠN
2. HỒ SƠ KHI LY HÔN NHANH Ở VĨNH CỬU GỒM NHỮNG TÀI LIỆU GÌ?
3. LY HÔN NHANH Ở VĨNH CỬU TỐN BAO NHIÊU TIỀN
4. LY HÔN NHANH Ở VĨNH CỬU TỐN THỜI GIAN BAO LÂU?
LUẬT SƯ LY HÔN NHANH VĨNH CỬU SẼ GIÚP GÌ CHO BẠN
- Luật sư ly hôn tại Vĩnh Cửu sẽ tư vấn miễn phí thủ tục ly hôn cho bạn, bao gồm:
- Ly hôn tại Vĩnh Cửu cần giấy tờ gì;
- Hướng dẫn bạn soạn đơn ly hôn tại Vĩnh Cửu;
- Thời gian giải quyết ly hôn tại Vĩnh Cửu là bao lâu;
- Nộp đơn ly hôn tại Tòa án huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo cách nào;
- Ly hôn đơn phương tại Vĩnh Cửu khác với ly hôn thuận tình ở Vĩnh Cửu như thế nào?
- Luật sư ly hôn tại Vĩnh Cửu cung cấp dịch vụ ly hôn nhanh cho những người có nhu cầu ly hôn nhanh, bao gồm nhiều dịch vụ tùy theo nhu cầu của khách hàng;
- Khách hàng nhờ Dịch vụ Luật sư tư vấn ly hôn trọn gói tại Vĩnh Cửu sẽ được thực hiện thủ tục ly hôn nhanh hơn, giảm bớt chi phi thực hiện dịch vụ ly hôn so với việc tự thực hiện.
Vì vậy, ly hôn có cần luật sư hay không, chi phí thuê luật sư ly hôn là bao nhiêu tiền, tìm luật sư ly hôn giá rẻ hoặc tìm luật sư tư vấn ly hôn miễn phí đều được giải đáp thắc mắc ở nội dung bên dưới, cụ thể như sau:
HỒ SƠ KHI LY HÔN NHANH Ở VĨNH CỬU GỒM NHỮNG TÀI LIỆU GÌ?
Hồ sơ ly hôn nộp tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai phải bao gồm:
- Đơn khởi kiện về việc ly hôn đúng theo quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và hộ khẩu của người khởi kiện;
- Tài liệu chứng minh về địa chỉ của người bị kiện (Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự thì không cần tài liệu này, tuy nhiên hiện nay Tòa án huyện Vĩnh Cửu bắt buộc người khởi kiện ly hôn phải cung cấp).
- Giấy chứng nhận kết hôn ,trường hợp không có thì có thể liên hệ Luật sư tại Luật Nhất Tín để được hướng dẫn để thu thập (bản sao có chứng thực hoặc bản gốc).
- Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung),người khởi kiện phải nộp Giấy khai sinh bản trích lục hoặc bản chứng thực bản chính;
- Giấy tờ chứng minh về tài sản chung (nếu có);
- Giấy tờ chứng minh về nợ chung (nếu có).
LY HÔN NHANH Ở VĨNH CỬU TỐN BAO NHIÊU TIỀN
Chi phí ly hôn tại Vĩnh Cửu gồm có 02 khoản sau, bao gồm:
1. Chi phí mà người khởi kiện thuê Luật sư để giải quyết:
Chi phí này phụ thuộc vào từng đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý, tuy nhiên, tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai hiện nay, Luật Nhất Tín cung cấp dịch vụ với các tiêu chí sau:
- Phí dịch vụ ly hôn trọn gói tại huyện Vĩnh Cửu có giá thấp và rẻ nhất;
- Thời gian giải quyết ly hôn tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai nhanh nhất;
- Minh bạch về phí dịch vụ và phạm vi công việc, có ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng.
Cụ thể phí dịch vụ như sau:
- Soạn đơn ly hôn tại Vĩnh Cửu + hướng dẫn tài liệu đính kèm (cam kết đủ điều kiện và đúng quy định tòa án thụ lý): Phí 200.000 (hai trăm ngàn đồng).
- Đối với trường hợp thuận tình ly hôn tại Vĩnh Cửu: Phí 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng).
Tiến độ thanh toán tiền phí thuận tình ly hôn tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai như sau:
Đợt 1: Ngày sau ký Hợp đồng dịch vụ pháp lý, khách hàng thanh toán 5.000.000 đồng;
Đợt 2: Sau khi hoàn tất công việc, khách hàng thanh toán 2.000.000 đồng.
Cam kết: Khách hàng chỉ đến Tòa án Vĩnh Cửu 01 lần duy nhất, thời gian đến Tòa án làm việc không quá 15 phút, có chuyên viên của Luật sư ly hôn tại Vĩnh Cửu đi theo đễ hỗ trợ khi làm việc tại Tòa án huyện Vĩnh Cửu, thời gian khách hàng nhận được Quyết định thuận tình ly hôn là 07 ngày, kể từ ngày ký Biên bản thuận tình ly hôn.
- Đối với trường hợp nhờ Luật sư thực hiện dịch vụ Ly hôn đơn phương nhanh và giá rẻ tại Vĩnh Cửu: Phí dịch vụ chỉ từ là 12.000.000 đồng (mười hai triệu đồng).
Tiến độ thanh toán tiền phí dịch vụ đơn phương ly hôn tại Vĩnh Cửu như sau:
Đợt 1: Ngay sau khi ký hợp đồng dịch vụ pháp lý, khách hàng thanh toán cho văn phòng luật sư ly hôn: 7.000.000 đồng.
Đợt 2: Ngay sau khi có Thông báo thụ lý vụ án ly hôn, khách hàng thanh toán 3.000.000 đồng.
Đợt 3: Sau khi hoàn thành công việc, khách hàng thanh toán 2.000.000 đồng khi tòa án ly hôn có ban án về việc ly hôn.
2. Chi phí nộp cho cơ quan nhà nước, bao gồm án phí ly hôn, và các loại phí khác: Đối với vụ án ly hôn không có tranh chấp tài sản chung, không có tranh chấp nợ chung thì án phí ly hôn là: 300.000 đồng.
LY HÔN NHANH Ở VĨNH CỬU TỐN THỜI GIAN BAO LÂU?
Thời gian giải quyết vụ án ly hôn ở Vĩnh Cửu tùy thuộc vào thực tế vụ việc, ví dụ như:
- Hai vợ chồng có thống nhất được tất cả các vấn đề trong vụ án ly hôn hay không, bao gồm: Vấn đề ly hôn, vấn đề con chung ,vấn đề tài sản chung khi ly hôn, vấn đề nợ chung khi ly hôn. Đối với trường hợp này thì thời gian giải quyết vấn đề thuận tình ly hôn tại Vĩnh Cửu khoảng 4 đến 6 tuần, bao gồm cả thời gian tòa án Vĩnh Cửu xử lý đơn ly hôn.
- Trường hợp một trong hai bên không đồng ý ly hôn, thì thời gian giải quyết vấn đề ly hôn phụ thuộc vào việc có hợp tác hay không của người bị kiện. Đối với trường hợp bị đơn hợp tác, đồng ý đến Tòa án để giải quyết thì thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn so với việc bị đơn không hợp tác, không đồng ý đến Tòa án Vĩnh Cửu để làm việc.
NỘP ĐƠN LY HÔN Ở VĨNH CỬU TẠI CƠ QUAN NÀO?
- Người khởi kiện nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú của bị đơn, đối với trường hợp bị đơn đang cư trú tại Vĩnh Cửu thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án huyện Vĩnh Cửu có trụ sở đặt tại thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Người khởi kiện nộp đơn thông qua hình thức nộp trực tiếp tại phòng nhận đơn của Tòa án huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai hoặc nộp qua đường bưu điện đến Tòa án huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo địa chỉ của Tòa án Vĩnh Cửu tại DT767, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Thông tin về văn phòng luật sư xử lý ly hôn nhanh tại vĩnh cửu
LUẬT SƯ LY HÔN GIỎI TẠI VĨNH CỬU, ĐỒNG NAI:
Luật Nhất Tín với đội ngũ nhân sự là những Luật sư chuyên ly hôn tại Vĩnh Cửu giàu kinh nghiệm, được đào tạo chính quy, cùng thời gian công tác lâu năm trong lĩnh vực pháp lý.
Luật sư giỏi ở Vĩnh Cửu, Luật sư uy tín ở Vĩnh Cửu, Luật sư ly hôn ở Đồng Nai, Luật sư tranh chấp đất đai, nhà cửa trong vụ án ly hôn tại Vĩnh Cửu.
LUẬT SƯ LY HÔN UY TÍN HÀNG ĐẦU Ở VĨNH CỬU
Với phương châm đặt uy tín đối với khách hàng lên hàng đầu, chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín hàng đầu tại Vĩnh Cửu nói riêng và Đồng Nai nói chung.
Luật sư ly hôn giỏi ở Vĩnh Cửu, Luật sư uy tín ở Vĩnh Cửu, Luật sư thừa kế ở Vĩnh Cửu, Luật sư đất đai ở Vĩnh Cửu, Luật sư hình sự ở Vĩnh Cửu.
LUẬT SƯ LY HÔN GIỎI Ở ĐỒNG NAI:
Với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là tranh tụng, chúng tôi cam kết sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tranh tụng tốt nhất tại huyện Vĩnh Cửu của tỉnh Đồng Nai.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ LY HÔN Ở ĐỒNG NAI CAM KẾT:
- Tư vấn MIỄN PHÍ về vấn đề pháp lý cho khách hàng hiểu rõ (Luật sư giỏi Vĩnh Cửu, Đồng Nai trực tiếp tư vấn);
- MINH BẠCH về nội dung công việc và mức phí dịch vụ luật sư ly hôn tại Vĩnh Cửu, Đồng Nai;
- CAM KẾT phí dịch vụ luật sư ở Đồng Nai là tốt nhất và cam kết hoàn trả toàn bộ tiền phí dịch vụ nếu vi phạm hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Trường hợp khách hàng có nhu cầu tư vấn miễn phí về thuê luật sư ly hôn đơn phương nhanh hoặc tư vấn về thủ tục thuận tình ly hôn thì liên hệ văn phòng luật sư ly hôn của chúng tôi theo thông tin:
LUẬT NHẤT TÍN, địa chỉ trụ sở chính: đường Nguyễn Du thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
hoặc chi nhánh tại thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
Số điện thoại tư vấn miễn phí 03.8888.1991 Luật sư Lê Việt Thành,
hoặc liên hệ theo địa chỉ email: admin@luatnhattin.vn.
Dưới đây là một số quy định liên quan đến hôn nhân và gia đình hiện nay.
Khoản 3 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
3. Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.
21. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
22. Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
23. Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.
24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.